Ngân hàng phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có Công văn số 5454/2022 gửi các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế.

Khách hàng giao dịch tại ngân hàng
Khách hàng giao dịch tại ngân hàng

Theo đó, NHNN đề nghị các TCTD căn cứ các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019; Nghị định số 126/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định 117/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế về cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế theo đúng quy định.

NHNN dẫn cụ thể, tại Luật Quản lý thuế năm 2019, khoản 2 điều 27 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM trong việc cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; Điểm a khoản 2 điều 98 quy định về trách nhiệm của NHTM trong việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản người nộp thuế và điều 129 quy định về cưỡng chế, phong tỏa tài khoản thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. 

Tại Nghị định 126/2020, điều 30 cũng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Trong đó yêu cầu NHTM phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng theo đề nghị của cơ quan thuế. Các thông tin phải cung cấp bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

NHTM cũng phải cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Khoản 4 điều 31 Nghị định 126/2022 cũng quy định về trách nhiệm của TCTD nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản. Trong đó yêu cầu trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, TCTD phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm cung cấp và các thông tin liên quan khác của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.

Trước đó, Tổng cục Thuế cũng đã triển khai thử nghiệm cung cấp thông tin tài khoản của người nộp thuế đối với 5 NHTM gồm BIDV, VietinBank, Vietcombank, Agribank và MB.

Cơ quan thuế yêu cầu các NHTM cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản thanh toán của người nộp thuế, tên chủ tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản thanh toán.

Tài khoản thanh toán thuộc phạm vi cung cấp là tài khoản theo quy định của luật Các TCTD. Thông tin sử dụng để đối chiếu, cung cấp thông tin là mã số thuế hoặc số giấy tờ. Các TCTD thực hiện cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế.

Trong trường hợp tài khoản khách hàng không có mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục Thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. TCTD có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi với cơ quan thuế.

Tin cùng chuyên mục