Tháo gỡ vướng mắc - Giá bồi thường đất nông nghiệp

Tháo gỡ vướng mắc - Giá bồi thường đất nông nghiệp

Công tác giải phóng mặt bằng ở TPHCM gặp nhiều khó khăn do các quận - huyện còn lúng túng trong việc tính “giá đất trung bình của khu vực có đất bị thu hồi” để hỗ trợ thêm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, ngoài giá đất được bồi thường theo quy định. Những vướng mắc này đã được tháo gỡ sau khi UBND TPHCM ban hành văn bản quy định về giá đất nông nghiệp để tính bồi thường và nguyên tắc xác định giá đất ở trung bình tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn TP.

Cao hơn quy định

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố có đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng (đất nông nghiệp) và tùy theo từng khu vực. Theo đó, giá đất nông nghiệp trên địa bàn các quận được tính bồi thường theo loại đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tùy theo vị trí. Cụ thể, đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong bảng giá đất) trong phạm vi 200m kể từ lề đường hiện hữu thì có giá bồi thường là 380.000 đồng/m²; đất không nằm ở mặt tiền đường là 342.000 đồng/m². Trên địa bàn các huyện như: Bình Chánh, Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi thì đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư có giá 375.000 đồng/m² (tại vị trí mặt tiền đường) và 304.000 đồng/m² (không mặt tiền).

Giá bồi thường đất nông nghiệp chưa sát với giá thị trường. Ảnh: HUY ANH

Giá bồi thường đất nông nghiệp chưa sát với giá thị trường. Ảnh: HUY ANH

Đối với đất nông nghiệp ngoài phạm vi khu dân cư, vị trí mặt tiền đường có giá 300.000 đồng/m² (đất trồng cây hàng năm) và 375.000 đồng/m² (đất trồng cây lâu năm); vị trí không mặt tiền đường có giá 200.000 đồng/m² (đất trồng cây hằng năm) và 250.000 đồng/m² (đất trồng cây lâu năm). Riêng tại huyện Cần Giờ, đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư có giá 270.000 đồng/m² (mặt tiền đường) và 228.000 đồng/m² (không mặt tiền). Đối với đất ngoài phạm vi khu dân cư, vị trí mặt tiền đường có giá 230.000 đồng/m² (đất trồng cây hằng năm) và 270.000 đồng/m² (đất trồng cây lâu năm); vị trí không mặt tiền đường có giá 190.000 đồng/m² (đất trồng cây hằng năm) và 225.000 đồng/m² (đất trồng cây lâu năm).

Với giá đất để tính bồi thường đất nông nghiệp được quy định như trên mặc dù cao hơn giá đất nông nghiệp quy định trong bảng giá đất, nhưng nhiều ý kiến cho rằng vẫn còn quá thấp nên sẽ khó thuyết phục người dân giao đất. Bởi lẽ, nếu người dân chuyển nhượng đất nông nghiệp ngoài thị trường thì giá đất có thể lên đến cả triệu đồng/m². Và thực tế, đối với những dự án kinh doanh bên ngoài, các doanh nghiệp thương lượng giá đất nông nghiệp của người dân cũng khá cao nên khó tránh việc dẫn đến tâm lý so đo giữa các dự án công ích và kinh doanh. Chính vì thế, người dân cho rằng giá đất nông nghiệp được bồi thường hiện vẫn chưa phải là giá thị trường.

Rõ ràng hơn

UBND TPHCM cũng quy định việc hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong các khu dân cư; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp ranh giới phường, ranh giới khu dân cư. Cụ thể, ngoài việc được bồi thường theo giá quy định trên, người dân còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi tính theo bảng giá đất công bố hằng năm. Diện tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở theo quy định.

Thành phố cũng đã đưa ra nguyên tắc xác định giá đất ở trung bình tính hỗ trợ. Cụ thể, đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất tiếp giáp với vị trí mặt tiền đường có tên trong bảng giá đất thì giá đất ở trung bình khu vực được tính bằng trung bình cộng giá đất của tất cả các tuyến đường có tên trong bảng giá đất trong địa bàn phường hoặc xã, thị trấn. Đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất không tiếp giáp với mặt tiền đường thì giá đất ở trung bình khu vực được tính bằng trung bình cộng giá đất của tất cả giá đất của các tuyến đường có tên trong bảng giá đất và vị trí hẻm cấp 1 vị trí 1 của tất cả các tuyến đường tương ứng trong địa bàn phường hoặc xã, thị trấn. Đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất trên địa giới hành chính từ 2 phường hoặc xã, thị trấn trở lên thì giá đất ở trung bình khu vực được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng của các trường hợp nêu trên. Riêng một số trường hợp có tính đặc thù khác, UBND quận - huyện báo cáo, đề xuất gửi Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố có ý kiến thẩm định trình UBND TPHCM xem xét, quyết định.

Với quy định mới này, thành phố cũng quy định các dự án đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 27-9 (ngày ban hành văn bản) sẽ không áp dụng, điều chỉnh theo quy định này. Những dự án đã phê duyệt phương án bồi thường và đang chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... trước ngày 27-9 cũng tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt. Còn đối với những dự án đã phê duyệt phương án bồi thường nhưng đến ngày 27-9 vẫn chưa chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng quy định này. Những dự án đã được phê duyệt giá đất nông nghiệp để tính bồi thường và giá đất ở trung bình khu vực để tính hỗ trợ nhưng đến ngày 27-9 chưa lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng áp dụng theo quy định này.

NHUNG NGUYỄN

Tin cùng chuyên mục